kiến thức về bảo hiểm hiện đại

kiến thức về bảo hiểm

chia sẻ

Không cần phải nộp mẫu 06/GTGT đăng ký pp khấu trừ

Theo Công văn 4253/TCT-CS ngày 20/09/2017 của Tổng cục thuế -> Kể từ ngày 05/11/2017 DN không cần phải nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT phương pháp khấu trừ đối với DN mới thành lập và đang hoạt động. 

(Như vậy là sẽ bãi bỏ Mẫu 06/GTGT)


BỘ TÀI CHÍNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CỤC THUẾ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
---------------------------------
Số 4253/TCT-CS
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2017
V/v giới thiệu điểm mới tại
Thông tư số 93/2017/TT-BTC
ngày 19/09/2017 về phương
pháp tính thuế GTGT


Kính gửi: Cục thuế các tỉnh. thành phố trực thuộc Trung ương

      Ngày 19/9/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 93/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính để cải cách thủ tục hành chính trong việc đăng ký và chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Thông tư số 93/2017/TT-BTC có hiệu lực ngày 05/11/2017.

      Tổng cục Thuế giới thiệu những nội dung mới của Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính như sau:

     1. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.
    
     Trước đây:
      Cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng phải gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế để đăng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp không gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

      2. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.
      Trước đây:
      Khi chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế.

      3. Bố sung hướng dẫn Phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).

Như vậy, kể từ ngày Thông tư số 93/2017/TT-BTC có hiệu lực (ngày 05/11/2017):

Việc xác định phương pháp tính thuế GTGT căn cứ theo Hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế, cụ thể:

      - Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.

      - Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.

      (Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT và 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính - đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)

      Tổng cuc Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết.

Nơi nhận:

- Như trên;
- Lãnh đạo bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục thuế (để báo cáo);
- Vụ PC, CST, Cục TCDN, Vụ CĐKT - BTC;
- Các vụ, đơn vị trực thuộc TCT;
- Website Tổng cục thuế;
- Lưu: VT, CS (3).
KT . TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn

Hướng dẫn cách kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT

Kê khai sai, kê khai thiếu, bỏ sót hóa đơn, hóa đơn viết sai là những lỗi thường gặp khi các bạn kê khai thuế GTGT. Bài viết này Tôi sẽ hướng dẫn cách kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT trên phần mềm HTKK. Với đầy đủ các trường hợp sai sót như: Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT đầu vào, đầu ra…

Khi phát hiện sai sót sẽ có 2 thời điểm như sau:
 
I. Phát hiện sai sót nhưng trong thời hạn nộp tờ khai:

- Khi phát hiện sai sót (dù là sai tiền thuế hay sai sót không ảnh hưởng đến tiền thuế...) nhưng còn trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Cách xử lý:
- Không lập tờ khai bổ sung mà chỉ cần lập lại tờ khai mới cho đúng rồi nộp lại trước thời hạn vậy là xong.
(Vì cơ quan thuế sẽ chấp nhận tờ khai cuối cùng trong thời hạn nộp là tờ khai đúng)

Ví Dụ: Ngày 18/11/2016 Công ty  Tôi nộp tờ khai thuế GTGT tháng 10/2016. Nhưng đến ngày 19/11/2016 lại phát hiện kê khai sai tiền thuế.
Xử lý: Chỉ cần lập lại tờ khai mới cho đúng rồi nộp lại trước ngày 20/11/2016 vậy là xong (Vì hạn nộp tờ khai theo tháng là ngày thứ 20 của tháng sau).
 

II. Phát hiện sai sót nhưng đã hết hạn nộp hồ sơ khai thuế:
 
1. Sai sót không làm ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ:

Những lỗi sai như: Kê khai sai số hóa đơn, sai ngày tháng năm hoa đơn, sai tên, MST công ty …

Cách xử lý: Không lập tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS:

Vào trực tiếp kỳ kê khai sai - > Chọn :"Tờ khai lần đầu" -> Vào phụ lục kê khai sai - > Sửa lại cho đúng. (Lưu tại DN để sau này giải trình).

Vì: Từ ngày 1/1/2015 theo điều 5 Luật Luật số 71/2014/QH13 thì các bạn chỉ cần nộp tờ khai thuế GTGT mà không cần nộp phụ lục đính kèm. Nên trường hợp này các bạn không cần nộp lại tờ khai, mà chỉ sửa lại để sau này giải trình khi quyết toán là được.

Ví Dụ: Ngày 28/11/2015 Công ty Tôi phát hiện tờ khai thuế GTGT tháng 5/2015 bị sai số hóa đơn đầu vào.
Xử lý: Không lập tờ khai bổ sung mà vào trực tiếp tờ khai tháng 5/2015 -> Tích chọn: "Tờ khai lần đầu"-> Vào "Phụ lục 01-2/GTGT" -> Sửa lại cho đúng số hóa đơn là xong -> In ra lưu tại DN.

- Nếu các bạn muốn yên tâm hơn có thể làm công văn để giải trình với thuế, Bạn có thể xem mẫu tại đây: Mẫu công văn giải trình với cơ quan thuế
 
2. Sai sót ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp , tiền thuế được khấu trừ:

Những lỗi sai như: Kê khai sai tiền thuế GTGT, sai giá trị hàng hóa, kê khai thừa – thiếu hóa đơn đầu ra, bỏ sót hóa đơn đầu ra, kê khai sai số tiền …
 
Lưu ý: Đây là trường hợp kê khai sai nhé, còn nếu là hóa đơn viết sai mà phải viết hóa đơn điều chỉnh thì các bạn xem thêm: Cách kê khai hóa đơn điều chỉnh


Cách kê khai bổ sung điều chỉnh:

 
Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK - > Chọn “Kỳ kê khai sai” -> Tích Chọn “Tờ khai bổ sung”, chi tiết như hình bên dưới:


- Tiếp đó các bạn ấn: "Đồng ý", màn hình sẽ xuất hiện như hình dưới:

 
Bước 2:Điều chỉnh các số liệu trên “Tờ khai điều chỉnh”
Nguyên tắc: SAI ĐÂU SỬA ĐÓ
(Tức là sai chỉ tiêu nào, sửa chỉ tiêu đó)

 


a. Nếu sai sót là hóa đơn đầu vào: Kê khai điều chỉnh tăng/ giảm trực tiếp trên cả 3 chỉ tiêu là: Chỉ tiêu [23], [24] và [25]. (Như hình trên) Nhớ là phải nhập vào cả 3 chỉ tiêu nhé.

Ví Dụ: Tháng 12/2016 các bạn phát hiện tờ khai thuế GTGT tháng 5/2016 kê khai sai số tiền trên hóa đơn đầu vào, cụ thể là thiếu 1.000.000, thuế GTGT: 100.000.

Cách kê khai bổ sung điều chỉnh cụ thể như sau:
Vào tờ khai tháng 5/2016 -> Lựa chọn "Tờ khai bổ sung" -> "Lần 1" (Nếu là lần đầu).
- Các bạn điều chỉnh tăng ở 3 chỉ tiêu như sau (Vì kê khai thiếu, nên phải kê khai tăng, cụ thể là các bạn lấy số tiền hiện tại đang có ở trên các chỉ tiêu đó trên tờ khai và Cộng thêm số tiền thiếu vào), cụ thể như sau:
[23] = 33.077.000 + 1.000.000
[24] = 3.307.7000 + 100.000
[25] = 1.307.7000 + 100.000

(Vì là công ty KD mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế nên 24 và 25 có thể sẽ khác nhau vì phải phân bổ số thuế GTGT dùng chung. Nếu là công ty chỉ KD mặt hàng chịu thuế thì 24 và 25 sẽ bằng nhau)

- Tiếp đó các bạn ấn: "Tổng hợp KHBS" hoặc ấn "Ghi" -> Tiếp đó xử lý số liệu như Bước 3 bên dưới.

b. Nếu sai sót là hóa đơn đầu ra:Kê khai điều chỉnh tăng/ giảm trực tiếp trên các chỉ tiêu từ: Chỉ tiêu [29] đến [33]. (Như hình trên)

Ví Dụ: Tháng 12/2016 các bạn phát hiện tờ khai thuế GTGT tháng 5/2016 kê khai sai 1 hóa đơn đầu ra, cụ thể là kê khai thừa: 1.000.000, thuế GTGT là 10%: 100.000.

Cách kê khai bổ sung điều chỉnh cụ thể như sau:
Vào tờ khai tháng 5/2016 -> Lựa chọn "Tờ khai bổ sung" -> "Lần 1" (Nếu là lần đầu).
- Các bạn điều chỉnh giảm giảm tiêu 32 và 33 như sau (Vì là mặt hàng thuế suất 10%).
- Cụ thể là các bạn lấy số tiền hiện có ở trên 2 chỉ tiêu 32 và 33 (-) trừ đi, vì là kê khai thừa nên phải kê khai giảm xuống:
[32] = 54.532.453 - 1.000.000
[33] = 54.532.453 - 100.000

- Sau khi điều chỉnh xong các bạn ấn “Tổng hợp KHBS”. Tiếp đó xử lý số liệu như Bước 3 bên dưới.

c. Còn các trường hợp khác các bạn cũng làm tương tự nhé:
VD: Sai ở chỉ tiêu 22 thì sửa trực tiếp ở chỉ tiêu 22.
 
Bước 3: Sau khi kê khai điểu chỉnh, bổ sung xong các bạn Click vào “Tổng hợp KHBS” phía dưới, -> Màn hình sẽ chuyển sang "Phụ lục KHBS" màn hình sẽ xuất hiện như sau:



- Các bạn chỉ cần quan tâm đến 2 chỉ tiêu trên tờ “KHBS” là: Chỉ tiêu [40] và Chỉ tiêu [43] để xử lý cụ thể như sau:
 
a. Nếu Chỉ tiêu [40] < 0 Là giá trị âm (nằm trong ngoặc). (Giảm số thuế GTGT phải nộp trong kỳ)

Xử lý:
- Kết xuất “Tờ khai điều chỉnh” và “KHBS” để nộp qua mạng cho cơ quan thuế.
- Các bạn có thể trừ vào tiền thuế phải nộp của kỳ sau hoặc hoàn thuế. (Nhưng các bạn phải theo dõi bên ngoài).
Chú ý: Không được nhập vào Chỉ tiêu [38] của kỳ hiện tại.
 
b. Nếu Chỉ tiêu [40] > 0 Là giá trị dương (Tăng số thuế GTGT phải nộp trong kỳ)

Xử lý:
- Kết xuất “Tờ khai điều chỉnh” “KHBS” để nộp qua mạng cho cơ quan thuế.
- Nộp số tiền thuế phải nộp (+) cộng thêm tiền phạt chậm nộp mà phần mềm đã tính cho bạn (Ở phần B “Tính số tiền chậm nộp”) và Công văn giải trình sai sót (nếu có).
 
c. Nếu Chỉ tiêu [43] < 0 Là giá trị âm (vì nằm trong ngoặc). (Giảm số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ bổ sung).

Xử lý:
- Kết xuất “Tờ khai điều chỉnh” “KHBS” để nộp qua mạng cho cơ quan thuế.
- Nhập số tiền đó vào Chỉ tiêu [37] của kỳ hiện tại.
 
d. Nếu Chỉ tiêu [43] > 0 Là giá trị dương (Tăng số thuế GTGT được khấu trừ của kỳ bổ sung).

Xử lý:
- Kết xuất “Tờ khai điều chỉnh”“KHBS” để nộp qua mạng cho cơ quan thuế.
- Nhập số tiền đó vào Chỉ tiêu [38] của kỳ hiện tại.

Ví Dụ: Tháng 4/2016 Công Ty Tôi kê khai bổ sung, điều chỉnh thuế GTGT tháng 01/2016. Kết quả sau khi điều chỉnh là làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 5.000.000. (Tức là Chỉ tiêu [43] = 5.000.000)

Xử lý:
- Kết xuất “Tờ khai điều chỉnh”“KHBS” để nộp qua mạng cho cơ quan thuế.
- Làm công văn giải trình (nếu có).
- Nhập số tiềnChỉ tiêu [43] = 5.000.000 của tờ khai bổ sung tháng 01/2016 vào Chỉ tiêu [38] của tháng 4/2016.
Như vy là các bn đã kê khai điu chnh, b sung thuếGTGT xong!


Chú ý: Những hóa đơn đầu vào bỏ sót thì không cần phải khai bổ sung mà có thể kê khai vào kỳ hiện tại và vẫn được khấu trừ (Nhưng phải trước khi Cơ quan thuế có quyết định thanh – kiểm tra).
Vd: Tháng 11/2016 Công ty  Tôi phát hiện có 1 hóa đơn GTGT đầu vào của tháng 5/2016 chưa kê khai. Thì không cần lập tơ khai bổ sung mà kê khai trực tiếp vào Tờ khai tháng 11/2016.

- Những hóa đơn đầu ra bỏ sót thỉ phải kê khai bổ sung lại kỳ phát sinh hóa đơn đó.
Vd: Tháng 11/2016 Công ty Tôi phát hiện có 1 hóa đơn GTGT đầu ra của tháng 5/2016 bỏ sót. Thì phải lập tờ khai bổ sung của Tờ khai tháng 5/2016. (Cách kê khai bổ sung như trên)
(Theo Công văn 4943, Thông tư 156/2013 và Thông tư 219/2013)

Chi tiết cách kê khai hóa đơn bỏ sót xem thêm: Cách kê khai hóa đơn bỏ sót

Đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0% năm 2017 theo TT 219

 Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT- BTC của Bộ tài chính: Quy định các đối tượng chịu thuế suất 0% thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:

 1. Đối tượng chịu thuế suất 0%:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

- Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Kể từ ngày 1/1/2015 theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ban hành ngày 27/02/2015:

“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”


a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
        + Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
      + Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
      +  Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm:

- Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

    - Cá nhân ở nước ngòai là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

     - Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

    - Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

      Ví dụ: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.

      Ví dụ: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Giá trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.

    Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
 5 tỷ
X
2,5 tỷ
 = 
3,125 tỷ đồng
2,5 tỷ + 1,5 tỷ 

  - Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng minh Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì doanh thu đối với  phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).

c) Vận tải quốc tế bao gồm:

- Vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

     Ví dụ: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.

d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:

         - Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

      - Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.

đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
 

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
       Ví dụ: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

        - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
        - Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
 - Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

c) Đối với vận tải quốc tế:
         - Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
        - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.

d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:

d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
         - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
         - Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
         Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
         - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
        - Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Xem thêm:
Đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2017 mới nhất

Theo Điều 15 Thông tư Số 219/2013/TT- BTC của Bộ tài chính quy định: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ cụ thể như sau:

1. Hoá đơn phải hợp pháp:

- Là hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lệ, hợp lý. Chi tiết các bạn xem tại đây: Hóa đơn chứng từ hợp pháp

2. Những hóa đơn có giá trị > 20 triệu, phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (tức là chuyển từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán, là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế).

Chú ý: Từ ngày 15/12/2016 theo Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219 thì đã bỏ quy định trên. Tức là Tài khoản DN không cần phải đăng ký với Cơ quan thuế-> Vẫn sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Chi tiết các bạn xem tại đây nhé: Không đăng ký tài khoản Ngân hàng với cơ quan thuế

- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
          Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

3. Hóa đơn đầu vào phải Đúng, Không tẩy xóa...

=> Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
(Theo Khoản 15 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

4. Các trường hợp khác cần chú ý:

- Nếu mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị < 20.000.000 nhưng mua nhiều lần trong cùng 1 ngày có tổng giá trị > 20.000.000 thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

- Nếu mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi cho những DN không phải kinh doanh vận tải, hành khách du lịch mà có giá trị > 1,6 tỷ: Các bạn chỉ được khấu trừ thuế GTGT phần 1,6 tỷ trở xuống mà phần vượt trội không được khấu trừ.

- Đối với những hoá đơn có thu phí, lệ phí: Chỉ kê khai phần chịu thuế, còn phần phí, lệ phí không chịu thuế các bạn loại phần tiền đó ra.

- Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

  + Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra,
  + Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền
  + Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng

Để hiểu rõ hơn và chi tiết hơn các bạn có thể xem thêm: Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào


Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu

BẢNG DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU

(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)

1) Phân phối, cung cấp hàng hoá: tỷ lệ 1%

- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).

2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
tỷ lệ 5%

- Dịch vụ lưu trú, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hoá và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế, hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt là; Cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
tỷ lệ 3%

- Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

4) Hoạt động kinh doanh khác:
tỷ lệ 2%

- Hoạt động sản xuất các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT  5%;
- Hoạt động cung cấp các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.



Cách xác định kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng theo TT 151

Hiện tại thì đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý được áp dụng cho những DN có tổng doanh thu năm trước tiền kề< 20 tỷ. Những DN mới thành lập và có tổng doanh thu > 20 tỷ thì kê khai thuế GTGT theo tháng


Nhưng từ ngày 15/11/2014 theo điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài chính thì việc xác định kê khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng đã thay đổi, cụ thể như sau:
  
1. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý: 
- Những DN có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề < 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo quý.
 
Chú ý: Những DN mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì kê  khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để xác định kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Ví dụ:
- Công Ty chúng tôi bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015, thì năm 2015 thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý cho năm 2016.

- Nhưng nếu Công ty Tôi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 kê khai thuế GTGT theo quý. Sau đó căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý cho năm 2016.

a. Cách xác định doanh thu:
 

- Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý như sau:

            - Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
            - Nếu DN kê khai thuế GTGT tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.

b. Kê khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang kê khai theo tháng:

- Nếu DN đủ điều kiện (tức là doanh thu > 50 tỷ) và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang kê khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 07/GTGT (ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC).
- Chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

Lưu ý: DN có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý để thực hiện khai thuế.
 
2. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng:

- Những DN có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề > 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng.
 
3. Thời kỳ khai thuế GTGT theo quý hay theo tháng:

- Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.
- Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

Ví dụ:
         - Trường hợp 1: Năm 2013 Công ty Tôi có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55 tỷ đồng thì vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
 
         - Trường hợp 2: Năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

- Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

Ví dụ
         - Trường hợp 1: Năm 2013 Công ty A có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
         - Trường hợp 2: Năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Công ty tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

- Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.

- Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế thuế theo quý trước ngày 15/11/2014 thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.


Xem thêm: Cách kê khai thuế giá trị gia tăng

Phương pháp xác định giá tính thuế giá trị gia tăng theo TT 219

Hướng dẫn cách xác định giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định tài Điều 7 Thông tư 219/2013/TT- BTC của Bộ tài chính:

1. Giá tính thuế hàng bán ra:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.


- Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
 

2. Giá tính thuế hàng nhập khẩu:

- Là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
     Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
 

3. Giá tính thuế hàng trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại  thời điểm phát sinh các hoạt động này.
       Ví dụ 22:  Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.

- Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
 

4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

       Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.

         Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng.
       Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ.

   Ví dụ 25: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai phục vụ cho chuyến tham quan của con em Công ty thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.

Xem thêm: Cách kê khai thuế GTGT hàng tiêu dùng nội bộ

 
5. Giá tính thuế hàng khuyến mãi:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

 a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
         Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
     Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.

b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
   
 Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
    
     Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau: 
90.000
 1+ 10%

c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
 

6. Giá tính thuế hàng chiết khấu thương mại:

- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Xem thêm: Cách kê khai hóa đơn chiết khấu thương mại

 
7. Giá tính thuế hoạt động cho thuê tài sản:

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.

- Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
 

8. Giá tính thuế hàng trả góp, trả chậm:

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
    
     Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
 

9. Giá tính thuế hàng hóa gia công:

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
 

10. Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt:

- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

       Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.

b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
      
     Ví dụ: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng – 1.000 triệu đồng).

c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
          
   Ví dụ: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
                Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
                - Giá trị xây lắp:                          80 tỷ đồng
                - Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt:    120 tỷ đồng
                - Thuế GTGT 10%:                             20 tỷ  đồng{= (80 + 120) x 10%}      
                - Tổng số tiền bên A phải thanh toán là:        220 tỷ đồng
                - Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

- Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
 

11. Giá tính thuế đối với dịch vụ du lịch:

- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế
=
Giá trọn gói
1+ thuế suất

- Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.

     Ví dụ: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
        + Doanh thu chịu thuế GTGT là:
                   ( 32.000 USD   -  10.000 USD) x 20.000 đồng  = 440.000.000 đồng
        + Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng
=
400.000.000 đồng
1  +  10%

  Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.


Xem thêm: Cách kê khai thuê giá trị gia tăng


Cách tải bảng kê từ Excel vào phần mềm HTKK

Cách tải bảng kê từ Excel vào HTKK như thế nào? Tôi xin hướng dẫn cách tải dữ liệu từ Excel vào phần mềm HTKK 3.3.0 như các bảng kê, phụ lục kèm theo tờ khai…


- Muốn tải dữ liệu từ Excel vào HTKK thì file Excel đó phải theo mẫu tiêu chuẩn của Phần mềm HTKK, có 3 cách lấy mẫu chuẩn như bên dưới nhé:
 
Bước 1:
- Cách lấy file Excel theo tiêu chuẩn của HTKK:

Cách 1:
- Đăng nhập vào phần mềm HTKK -> Trợ giúp -> Chọn bảng kê cần tải (bấm chuột trái vào đó là xong), cụ thể theo hình dưới:



Cách 2:


a. Với Win 7/XP:
- Vào ổ C - > Program Files -> HTKK320 -> Interface Templates -> excel -> Chọn bảng kê muốn kê khai rồi copy ra màn hình, như: Bảng kê bán ra, mua vào …

b. Với Win8:
- Vào ổ C -> Program Files (x86) -> HTKK320 -> InterfaceTemplates -> excel -> Chọn bảng kê muốn kê khai rồi copy ra màn hình.



- Tiếp đó các bạn kê khai (hoặc copy từ file excel khác) vào đây. Sau khi kê khai xong nhớ là lưu lại nhé. (Lưu tên file không có dấu nhé).

Cách 3:
- Đỗi với những phụ lục cho phép tải về luôn ngay trên PL thì rất đơn giản, chỉ cần tích vào chữ "Tải bảng kê" trên PL là được VD: Phụ lục 05-1BK-TNCN của tờ khai quyết toán thuế TNCN 05/KK



-> Sau khi đã tải bảng kê chuẩn về, các bạn tiền hành kê khai và nhập các chi tiêu trên đó, sau đó các bạn tải lên HTKK trình tự như bước 2 bên dưới:

Bước 2:
- Cách tải bảng kê từ Excel vào phần mềm HTKK
 
Chú ý: Trước khi tải bảng kê các bạn phải chú ý:
- Đóng File Excel đó lại
- Khi lưu tên File Excel đó thì không có dấu


Chi tiết cách tải các bạn xem hình dưới nhé:


Như vậy là các bạn đã tải xong.

Xem thêm:
Cách lập tờ khai thuế GTGT khấu trừ 01/GTGT

 
Ky nang ban hang ky-nang-ban-hang
10 10 1125 (c) by
Google kiến thức về bảo hiểm