Hướng dẫn cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2016 mẫu 03/TNDN và các phụ lục kèm theo trên phần mềm HTKK mới nhất, theo các luật thuế mới nhất hiện nay.
Các văn bản pháp luật về thuế TNDN năm 2016:
- Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
- Nghị định Số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014
- Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
- Thông tư Số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/ 2014.
- Thông tư Số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014.
- Thông tư Số 96/2015/TT- BTC ngày 22/6/2015.
Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN trên phần mềm HTKK:
- Phần mềm HTKK mới nhất
Chỉ tiêu [A1] - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN:
- Số liệu trên chỉ tiêu này được lấy từ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Chú ý: Chỉ tiêu này không phải nhập mà phần mềm sẽ tự động cập từ bên 03-1A/TNDN. 03-1B/TNDN.03-1C/TNDN sang. (Các bạn phải nhập ở bên PL 03 – 1A, doanh thu, chi phí, các khoản giảm trừ …)
Chỉ tiêu [B1]: Phần mềm tự động cập nhật.
Chỉ tiêu [B2] – Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu:
- Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật về kế toán và thuế, bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu.
- Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận theo qui định của luật thuế.
Chỉ tiêu [B3] – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm:
- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các qui định của Luật thuế TNDN.
- Điển hình nhất của các chi phí này là các khoản chi liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu tính thuế của các năm trước (các khoản doanh thu này sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng ở chỉ tiêu [B9] - Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước).
Chỉ tiêu [B4] – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN
Cụ thể: Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Chỉ tiêu [B5] - Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài:
Ví dụ:
- Công ty A của Việt Nam có đầu tư vào một doanh nghiệp sản xuất ở Thái Lan. Trong năm 2014, Công ty A được nhận một khoản cổ tức tương đương 1.400 triệu đồng. Số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan đối với số cổ tức này là 600 triệu đồng (thuế suất là 30%).
- Trong trường hợp này Công ty A sẽ ghi vào chỉ tiêu này số thuế thu nhập đã nộp tại Thái Lan là 600 triệu đồng.
Chỉ tiêu [B6] - Điều chỉnh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết:
- Chỉ tiêu này phản ánh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết trong trường hợp doanh nghiệp phải xác định giá trị bằng tiền của các khác biệt trọng yếu khi so sánh giữa giao dịch độc lập với giao dịch liên kết hoặc do cơ quan thuế ấn định mức giá được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các giao dịch liên kết phát sinh.
Chỉ tiêu [B7] – Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác:
-Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các chỉ tiêu từ [B2] đến [B6]) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế.
Một số trường hợp điển hình được kê khai vào chỉ tiêu này:
i) Lãi chênh lệch tỉ giá của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có thời hạn dưới 12 tháng đã thực hiện trong năm tính thuế và được đưa vào thu nhập của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước (do lãi chênh lệch tỉ giá hối đoái chưa thực hiện của các khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn không thuộc diện chịu thuế TNDN).
Ví dụ:
Công ty B xuất khẩu một lô hàng bán trả chậm vào ngày 31/8/2013 với giá trị là 1 triệu đô la Mỹ. Công ty ghi nhận doanh thu bán hàng và một khoản phải thu theo tỉ giá tại ngày giao hàng. Công ty B nhận được thanh toán vào ngày 31/3/2014. Tỉ giá tại ngày 31/8/2013 là USD 1=VND 21.180, tại ngày 31/12/2013 là USD 1=VND 21.185 và 31/3/2014 là USD 1=VND 21.220
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tại thời điểm cuối năm tài chính (31/12/2013) Công ty B phải đánh giá lại khoản phải thu này theo tỉ giá thực tế tại ngày lập Báo cáo tài chính. Do tỉ giá tăng từ VND 21.180/USD lên VND 21.185/USD nên Công ty B có một khoản lãi chênh lệch tỉ giá chưa thực hiện tại thời điểm 31/12/2013 là 5 triệu đồng. Khoản lãi này được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh, nhưng không phải chịu thuế TNDN vì chưa thực hiện. Do vậy khi tính thuế TNDN cho năm 2013, Công ty B đã điều chỉnh giảm khoản thu nhập này trong thu nhập chịu thuế.
Ngày 31/3/2014 Công ty B nhận được tiền thanh toán. Do tỉ giá lúc này đã tăng từ VND 21.185/USD lên VND 21.220/USD, nên Công ty B có thêm một khoản lãi do chênh lệch tỉ giá là 35 triệu đồng (được tính trên cơ sở so sánh với tỉ giá ngày 31/12/2013)
So với thời điểm bán hàng, Công ty B thu được một khoản lãi là 40 triệu đồng do chênh lệch tỉ giá, nhưng về mặt kế toán do Công ty B đã ghi nhận 5 triệu đồng trong năm 2013 nên Công ty B chỉ ghi nhận tiếp 35 triệu đồng vào thu nhập trong năm 2014.
Về phương diện thuế, do khoản lãi chênh lệch tỉ giá 5 triệu được ghi nhận trong Báo cáo thu nhập của năm 2013 chưa chịu thuế thu nhập vì chưa thực hiện nên trong năm 2014 khi khoản lãi này đã được thực hiện (vì khách hàng đã thanh toán) nên Công ty phải cộng khoản này vào thu nhập chịu thuế. Khoản lãi chênh lệch tỉ giá này sẽ được ghi vào chỉ tiêu này - thể hiện là một khoản tăng doanh thu chịu thuế.
Lưu ý: Chỉ các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo Kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc tính toán các khoản lãi đã thực hiện nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm để vào chỉ tiêu này.
ii) Thu nhập thuộc diện chịu thuế TNDN nhưng doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào các quỹ.
Chỉ tiêu [B8]: Phần mềm tự động cập nhật.
Chỉ tiêu [B9] - Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước:
- Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong Báo cáo Kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước.
Ví dụ:
Theo Ví dụ 3: Công ty A trong năm 2014 đã ký hợp đồng bán 2 chiếc ô tô với giá trị 350 triệu đồng/chiếc. Công ty đã xuất hoá đơn trong năm 2014 nhưng xe được giao cho khách hàng vào tháng 3 năm 2015. Giá thành sản xuất của 2 chiếc xe này là 300 triệu đồng/chiếc.
Về mặt kế toán, trị giá hai chiếc xe này được ghi nhận là doanh thu trong năm 2015. Tương ứng, giá thành sản xuất của hai chiếc xe này cũng được ghi vào chi phí giá vốn hàng bán trong năm 2015.
Tuy nhiên vì doanh nghiệp đã xuất hoá đơn trong năm 2014 nên theo quy định của Luật thuế TNDN trị giá hai chiếc xe này được coi là doanh thu để tính thuế TNDN của năm 2014. Vậy Công ty A sẽ phải điều chỉnh giảm doanh thu của 2 chiếc xe này là 700 triệu đồng trong doanh thu tính thuế trên Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN của năm 2015.
Vậy Công ty A sẽ ghi phần doanh thu điều chỉnh giảm là 700 triệu đồng vào chỉ tiêu này. Phần giảm chi phí do điều chỉnh giảm doanh thu được thể hiện tại chỉ tiêu “Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh giảm” - Chỉ tiêu [B3].
Chỉ tiêu [B10] – Chi phí của phần doanh thu điều chỉnh tăng:
- Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu điều chỉnh tăng đã ghi vào chỉ tiêu [B2] - Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu - của Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà được đưa chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN.
Lưu ý:
(i)+ Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, nếu cơ sở kinh doanh điều chỉnh tăng hay giảm doanh thu thì cơ sở kinh doanh đồng thời phải thực hiện điều chỉnh tăng hay giảm chi phí để đảm bảo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
(ii)+ Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh phải đối chiếu với tờ khai của các năm trước để xác định các khoản doanh thu nào phát sinh trong năm tài chính hiện tại nhưng đã đưa vào doanh thu tính thuế của năm trước để thực hiện điều chỉnh phù hợp.
Chỉ tiêu [B11] – Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác:
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản điều chỉnh khác ngoài các khoản điều chỉnh đã nêu tại các chỉ tiêu từ [B9] đến [B10] của Tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế. Các điều chỉnh này có thể bao gồm:
i) Các khoản trích trước vào chi phí năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế do chưa có đủ hoá đơn chứng từ. Sang năm sau khi các khoản này đã thực chi, cơ sở kinh doanh được quyền đưa các khoản này vào chi phí. Do các chi phí này đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước nên không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm nay. Vì vậy, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện điều chỉnh tăng chi phí để thể hiện các khoản chi này.
ii)Khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ (thực hiện trong năm) đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện.
Ví dụ 14:
Công ty A có nhập một lô hàng trả chậm với giá trị 1 triệu Đô la Mỹ. Thời điểm nhận hàng là 1/6/2013. Thời hạn thanh toán là 9 tháng kể từ ngày nhận hàng. Tỉ giá tại thời điểm nhận hàng (1/6/2013) là USD 1= VND 21.030. Tỉ giá tại ngày 31/12/2013 là USD 1=VND 21.185. Công ty A thực hiện thanh toán cho lô hàng này vào ngày 31/3/2014. Tỉ giá tại ngày thanh toán là USD 1=VND 21.220
Theo qui định tại chế độ kế toán hiện hành thì tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm, Công ty A phải đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên theo tỉ giá tại ngày cuối năm. Các khoản lãi/lỗ do đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm.
Khi lập Báo cáo tài chính năm 2013, Công ty A ghi nhận một khoản lỗ chênh lệch tỉ giá do đánh giá lại khoản nợ ngắn hạn trên vào Báo cáo kết quả kinh doanh một khoản là 155 triệu đồng. Khoản lỗ này không được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế trong năm 2013 do chưa thực hiện và Công ty A đã điều chỉnh giảm chi phí khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm 2013.
Vào ngày 31/3/2014, Công ty A thanh toán khoản nợ này. So với thời điểm nhận hàng (1/6/2013), Công ty A đã phát sinh một khoản lỗ là 190 triệu đồng.
Tuy nhiên do Công ty A đã đánh giá lại khoản nợ vào ngày 31/12/2013 và ghi nhận 155 triệu đồng vào Báo cáo kết quả kinh doanh nên phần lỗ còn lại chưa đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 chỉ là 35 triệu đồng. Số lỗ này sẽ được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2014.
Do khoản lỗ của khoản nợ ngắn hạn đã thực sự phát sinh trong năm 2014 nên Công ty A được đưa các khoản lỗ đó vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014. Khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN cho năm 2014, Công ty A phải điều chỉnh tăng lỗ do chênh lệch tỉ giá hối đoái đối với khoản nợ mua hàng trả chậm là 155 triệu đồng và ghi vào chỉ tiêu này. Số liệu này bằng với số lỗ chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư của khoản nợ mua hàng trả chậm đã bị loại trừ khi tính thu nhập chịu thuế của năm 2013.
Lưu ý: Chỉ các khoản lỗ phát sinh do chênh lệch tỉ giá trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc tính toán các khoản lỗ đã phát sinh nhưng chưa đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm. Số tổng sẽ được ghi vào chỉ tiêu này.
iii) Chi phí khấu hao các tài sản cố định là xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng đã thực hiện trích khấu hao hết theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, tuy nhiên theo Luật thuế TNDN thì doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ đối với phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá từ 1,6 tỷ đồng trở xuống. Do vậy khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN, cơ sở kinh doanh phải loại trừ phần chi phí trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng để đưa vào chỉ tiêu B11-Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Như vậy trong trường hợp này trên báo cáo kết quả kinh doanh đã thể hiện chi phí trích khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, tuy nhiên khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN cơ sở kinh doanh phải loại trừ phần chi phí khấu hao không được trừ khi tính thuế theo quy định của Luật thuế TNDN
iiii) Các khoản thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết trong nước sau khi đã nộp thuế TNDN.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia (cổ tức) thu được từ việc sở hữu các cổ phiếu này cũng được loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Riêng thu nhập từ việc chuyển nhượng các cổ phiếu sẽ phải cộng vào thu nhập chịu thuế.
iiiii) Các khoản thu nhập khác không phải chịu thuế theo quy định của Chính phủ ví dụ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ, công trái ...
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ dựa trên sổ kế toán chi tiết của phần thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư dài hạn.
Ví dụ 10:
Công ty A có góp vốn vào một liên doanh, một Hợp đồng hợp tác kinh doanh và đồng thời có đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Trong năm 2014, Công ty A được chia lợi nhuận từ liên doanh là 2 tỉ và từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh là 3 tỉ.
Do liên doanh là một pháp nhân độc lập có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo qui định của pháp luật trước khi chi trả lợi nhuận cho chủ đầu tư nên Công ty A sẽ không phải nộp thuế TNDN lần nữa đối với phần lợi nhuận nhận được từ công ty liên doanh.
Hợp đồng Hợp tác kinh doanh không phải là pháp nhân nên các bên đối tác tự chịu trách nhiệm về các khoản thuế đối với phần lợi tức được chia. Do vậy Công ty A sẽ phải nộp thuế thu nhập trên khoản lợi nhuận được chia từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Vậy lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN năm 2014 của Công ty A là 3 tỉ
Công ty A sẽ ghi khoản thu nhập không chịu thuế là 3 tỉ vào chỉ tiêu này để điều chỉnh giảm thu nhập chịu thuế.
Chỉ tiêu [B12]: Phần mềm tự động cập nhật.
Chỉ tiêu [B13] – Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) và chưa trừ chuyển lỗ của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: [B13] = [B12]-[B14]
Chú ý: Các bạn phải nhập bằng tay vào chỉ tiêu này
Chỉ tiêu [B14]: Phần mềm tự động cập nhật
Chỉ tiêu [C1] - Thu nhập chịu thuế: Phần mềm sẽ tự động cập nhật.
Chỉ tiêu [C2] – Thu nhập miễn thuế:
- Là khoản thu nhập được miễn không tính vào thu nhập tính thuế trong năm theo quy định của Luật thuế TNDN. Cụ thể:
Xem tại đây: Các khoản thu nhập được miễn thuế TNDN
Chỉ tiêu [C3]: Phần mềm sẽ tự động cập nhật
Chỉ tiêu [C3a] – Lỗ trừ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ:
- Phần mềm sẽ tự động cập nhật từ PL 03-2A
- Nếu DN bạn năm trước lỗ, năm nay lãi và bạn muốn chuyển lỗ từ năm trước sang thì bạn phải nhập vào PL 03-2A
Lưu ý: Chỉ chuyển lỗ khi năm nay có lãi
- Chi tiết cách chuyển xem tại đây: Cách xác định lỗ và chuyển lỗ trên tờ khai quyết toán thuế TNDN
Chỉ tiêu [C3b] - Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD:
- Chỉ tiêu này phản ánh số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản sau khi bù trừ với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nếu bù trừ không hết thì tiếp tục được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu [11a] trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Chỉ tiêu [C4] – Thu nhập tính thuế: Phần mềm tự động cập nhật.
Chỉ tiêu [C5] – Trích lập quỹ khoa học công nghệ (nếu có):
- Phần mềm sẽ tự động cập nhật từ PL 03 – 6
- Nếu DN bạn có trích lập quỹ khoa học công nghệ thì các bạn nhập vào PL 03 – 6
Chỉ tiêu [C6]: Phần mềm sẽ tự động cập nhật
Chỉ tiêu [C7] – Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 22% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi):
- Là thu nhập tính thuế của các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm từ 20 tỷ đồng trở lên.
Chú ý: Sau khi đã xác định được thuế suất của DN, các bạn phải nhập bằng tay số tiền Chỉ tiêu [C4] vào đây (Nếu không trích lập quỹ khoa học công nghệ)
Chỉ tiêu [C8] – Thu nhập tính thuế tính theo thuế suất 20% (bao gồm cả thu nhập được áp dụng thuế suất ưu đãi):
- Là thu nhập tính thuế của các doanh nghiệp (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14:Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu họat động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Chú ý: Sau khi đã xác định được thuế suất của DN, các bạn phải nhập bằng tay số tiền Chỉ tiêu [C4] vào đây (Nếu không trích lập quỹ khoa học công nghệ)
Chỉ tiêu [C9] – Thu nhập tính thuế theo thuế suất không ưu đãi:
- Là thu nhập tính thuế từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam hoặc từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không ưu đãi khác.
Chỉ tiêu [C9a] – Thuế suất không ưu đãi khác (%):
- Chỉ tiêu này phản ánh thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) là 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Chỉ tiêu [C10]: Phần mềm sẽ tự động cập nhât.
Chỉ tiêu [C11] - Thuế TNDN chênh lệch do áp dụng mức thuế suất ưu đãi:
Cơ sở kinh doanh được hưởng các mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, hoặc các mức thuế suất khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ..., thì cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi, mức thuế suất được hưởng, số chênh lệch do được hưởng mức thuế suất khác các mức thuế suất thuế TNDN không ưu đãi nêu trên.
Chỉ tiêu [C12] - Thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ:
Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được miễn thuế, mức miễn giảm thuế và thời gian miễn giảm thuế theo quy định của Luật thuế TNDN tại các Phụ lục (Phụ lục số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) và số thuế được miễn, giảm theo Hiệp định; theo Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp được miễn, giảm khác không theo Luật thuế TNDN để điền vào chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu [C13] - Số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định:
- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của nước ký kết hiệp định với Việt Nam.
Chỉ tiêu [C14] - Số thuế được miễn, giảm không theo Luật thuế TNDN:
- Chỉ tiêu này phải ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp được miễn, giảm khác không theo Luật thuế TNDN.
Chỉ tiêu [C15] - Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế:
- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép giảm trừ vào số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu [D] và Chỉ tiêu [D1]:Phần mềm sẽ tự động cập nhật
Chỉ tiêu [D2] - Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phát sinh phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế và được xác định căn cứ chỉ tiêu [15] trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Chỉ tiêu [D3] - Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có):
Ví dụ: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN tính trên phần thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích để điều bào chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu [E] - Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm: Phần mềm sẽ tự động cập nhật
Chỉ tiêu [E1] - Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động SXKD.
- Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Chú ý: Các bạn phải tính bên ngoài: Tổng cộng số tiền thuế TNDN mà DN bạn đã nộp trong năm rồi nhập vào đây.
Ví dụ: Trong năm 2014, doanh nghiệp A có các chứng từ nộp thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
- Ngày 20/3/2014, nộp thuế TNDN theo quyết toán thuế năm 2013 là 20 triệu đồng.
- Ngày 25/4/2014, nộp thuế TNDN tạm nộp quý I/2014 là 10 triệu đồng.
- Ngày 20/7/2014, nộp thuế TNDN tạm nộp quý II/2014 là 15 triệu đồng.
- Ngày 22/10/2014, nộp thuế TNDN tạm nộp quý III/2014 là 5 triệu đồng.
- Ngày 2/11/2014, nộp thuế TNDN theo quyết định của cơ quan thuế qua thanh tra, kiểm tra là 30 triệu đồng.
- Ngày 25/1/2015, nộp thuế TNDN tạm nộp quý IV/2014 là 25 triệu đồng.
=> Vậy số thuế TNDN tạm nộp trong năm 2014 của hoạt động sản xuất kinh doanh để ghi vào chỉ tiêu [E1] được xác định bằng: 10+15+5+25 = 55 triệu đồng.
(Nguồn: http://hanam.gdt.gov.vn/)
Chỉ tiêu [E2] - Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
- Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1 và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động chuyển nhượng bất động.
Chỉ tiêu [E3] - Thuế TNDN phải nộp khác (nếu có):
- Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm từ các hoạt động khác sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1 và các khoản thuế phát sinh trong năm có cùng tiểu mục.
Kết luận:
- Sau khi kê khai xong các bạn chỉ cần quan tâm đến 2 chỉ tiêu đó là: Chỉ tiêu [G] và Chỉ tiêu [I]
- Nếu Chỉ tiêu [G] mà dương: Đây là số tiền thuế TNDN mà DN phải nộp
- Nếu Chỉ tiêu [G] mà âm (ở trong ngoặc): Đây là số tiền thuế TNDN mà DN nộp thừa. (Không phải nộp, các bạn có thể làm thủ tục hoàn hoặc chuyển sang kỳ sau)
Chỉ tiêu [I]: Đây là số tiền chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp (ở chỉ tiêu G) với 20% số thuế TNDN phải nộp (ở chỉ tiêu H).
- Nếu Chỉ tiêu [I]: Mà âm thì không sao.
- Nếu Chỉ tiêu [I]: mà dương: Thì các bạn sẽ bạn bị phạt chậm nộp số tiền này. Công thức tính số tiền phạt này được thể hiện rõ tại Chỉ tiêu [M]
Như vậy: Nếu 2 Chỉ tiêu [G]và Chỉ tiêu [I] mà dương thì các bạn phải cộng tổng số tiền ở 2 chỉ tiêu G và M2 để đi nộp.
Ví dụ:
Công ty bạn trong năm đã tạm nộp là 150 tr(có chứng từ nộp tiền nhé). Nhập số tiền này vào Chỉ tiêu E1: 150tr
- Nhưng Chỉ tiêu D là: 200tr (Số tiền phải nộp theo tờ khai quyết toán)
-> Tức là DN bạn phải nộp thêm 50tr nữa. Số tiền này thể hiện trên Chỉ tiêu G: 50tr
=> Như vậy sẽ xuất hiện Chỉ tiêu H: 200tr x 20% = 40tr (Đây là 20% của số thuế phải nộp theo quyết toán).
=> Xuất hiện Chỉ tiêu I = G – H = 50tr – 40tr = 10tr(Đây là số tiền chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp (ở chỉ tiêu G) với 20% số thuế TNDN phải nộp (ở chỉ tiêu H)
=> Kết luận: Các bạn phải nộp số thuế ở chỉ tiêu G: 50tr.
Đồng thời: DN bạn bị tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế chênh lệch từ 20% trờ lên ở Chỉ tiêu I: 10tr
- Số tiền này được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4/2015 (tức ngày 31/1/2016) đến ngày thực nộp tiền thuế TNDN.
-> Số tiền này được tính cụ thể ở Chỉ tiêu M.
VD: Công ty bạn dự kiến là ngày 5/3/2016 sẽ nộp tiền thuế TNDN (quyết toán). Các nhập ngày này vào Chỉ tiêu M1 -> Sau đó phần mềm sẽ tự tính số tiền chậm nộp:
=> Chỉ tiêu M2 = 165.000
=> Như vậy: DN bạn phải nộp 50tr (ở chỉ tiêu G) + 165.000 (ở chỉ tiêu M2)
- Còn số tiền chênh lệch 20% ở Chỉ tiêu H: = 40tr: Nếu DN chậm nộp thì bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ ngày 1/4/2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN:
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
(Theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét