Theo điều 8 Thông tư Số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ tài chính quy định: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 cụ thể như sau:
Trước ngày 1/1/2016:
- Thuế suất 20%: Áp dụng cho những DN có doanh thu < 20 tỷ.
- Thuế suất 22%: Áp dụng cho những DN có Doanh thu > 20 tỷ. (Nhưng kể từ ngày 01/01/2016 sẽ áp dụng thuế suất 20%)
Chú ý: Những DN mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu Doanh thu bình quân của các tháng trong năm < 1,67 tỷ đồng thì DN quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
Ví dụ: Công ty kế toán ABC áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014. Thì khi quyết toán thuế TNDN, DN tính và phân bổ số thuế TNDN phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế | x 9 tháng x 25% + | Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế | x 3 tháng x 22% |
12 tháng | 12 tháng |
2. Tổng doanh thu làm căn cứ xác định là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN.
- Những DN hoạt động không đủ 12 tháng, thì căn cứ vào tổng doanh thu trên chỉ tiêu [01] và chỉ tiêu [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động trong năm, nếu doanh thu bình quân < 1,67 tỷ đồng thì năm sau áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ: Công ty A năm 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu trên chỉ tiêu [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng.
- Doanh thu bình quân tháng năm 2014 là = 18 tỷ (:) 9 tháng (=) 2 tỷ đồng.
=> Năm 2015 phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Từ ngày 1/1/2016 trở đi năm 2017:
- Tất cả những DN trên sẽ áp dụng thuế suất là 20%
3. Thuế suất từ 32% đến 50%: Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam.
(Hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.)
- Thuế suất 50%: Áp dụng đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
(Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét