Chi phí trả lãi vay được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN thì cần những gì? Điều kiện để chi phí lãi vay được vốn hoá vào chi phí hợp lệ theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Theo Khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, quy định Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN:
- Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Để chi phí lãi vay hợp lý khi tính thuế TNDN thì cần điều kiện:
Lãi suất không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. (Nếu vay của cá nhân… không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế) - Phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của DN. - Cần thêm: + Hợp đồng vay tiền. + Khi vay, cho vay, trả nợ vay thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt... + Nếu vay của cá nhân (Khi trả tiền lãi vay cá nhân thì phải khấu trừ 5% để nộp thuế TNCN (Đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn) (Theo khoản 3 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) + Nếu vay của DN (không phải là tổ chức tín dụng) khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay xuất hóa đơn |
Ví dụ 1:
Kế toán ABC đi vay tiền của nhân viên trong cty là 200.000.000 (đây là cá nhân không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế và Công ty cũng đã góp đủ vốn điều lệ) với lãi suất trả cho cá nhân là 1.4%/tháng.
- Mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay là 0.8%/tháng.
- Chi phí lãi vay phải trả cho cá nhân hàng tháng là: 200.000.000 x 1.4% = 2.800.000/tháng.
- Mức lãi suất tối đa được trừ là: 0.8% x 150% = 1.2% (Không quá 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay).
- Chi phí lãi vay được trừ tối đa: 200.000.000 x 1.2% = 2.400.000/tháng.
- Chi phí lãi vay không được trừ: 2.800.000 - 2.400.000 = 400.000/tháng.
Ví dụ 2:
- Vốn điều lệ trên Giấy đăng ký kinh doanh của Kế toán ABC là: 3.000.000.000, và tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của Cty là 30 ngày. Nhưng khi hết hạn thì các thành viên mới chỉ góp được 2.000.000.000, thiếu 1.000.000.000.
- Công ty đi vay Ngân hàng BIDV: 1.000.000.000 với lãi xuất 1.1%/tháng.
- Chi phí lãi vay hàng tháng công ty phải trả là: 1.000.000.000 x 1.1% = 11.000.000/tháng
- Chi phí lãi vay Không được trừ: = 11.000.000/tháng (Vì số tiền vay bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.)
Ví dụ 3:
- Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cấp ngày 05/01/2017, Công ty Thiên Long đăng ký vốn điều lệ là 10 tỷ đồng và theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ thì sẽ góp đủ vốn ngay khi thành lập.
- Nhưng ngày 05/01/2017, các thành viên mới góp được 6 tỷ đồng (còn thiếu là 4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 40% số vốn điều lệ đã đăng ký).
- Ngày 01/04/2017, các thành viên góp thêm 2 tỷ đồng,(còn thiếu là 2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 20% số vốn điều lệ đã đăng ký).
- Từ 01/04/2017 đến 31/12/2017 các thành viên không góp thêm vốn.
Trong năm 2017 Công ty có phát sinh chi phí lãi vay phải trả là: 1.000.000.000,
Trong đó, lãi tiền vay phải trả giai đoạn từ ngày 05/01 đến ngày 31/03 là 600.000.000, lãi tiền vay phải trả giai đoạn từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400.000.000.
Như vậy, Chi phí lãi tiền vay không được tính vào chi phí được trừ cụ thể như sau:
- Giai đoạn từ ngày 05/01 đến ngày 31/03 là 600 triệu đồng x 40% = 240.000.000.
- Giai đoạn từ ngày 01/04 đến ngày 31/12 là 400 triệu đồng x 20% = 80.000.000.
(Theo Công văn Số 2826/TCT-CS ngày 25/07/2014 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai)
Chú ý: Nếu DN không phải là tổ chức tín dụng khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau thì phải sử dụng các hình thức giao dịch sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
(Theo điều 4 Thông tư 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015)
Như vậy: Khi DN bạn đi vay hoặc cho vay thì phải chuyển khoản (không dùng tiền mặt nhé)
Cần biết thêm: Từ ngày 1/7/2015 theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014: Quy định về việc thực hiện vốn góp: - Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Nếu đến hạn mà vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét